Biến đổi khí hậu được dự tính sẽ ngày một gia tăng hơn trong những thập kỷ tiếp theo, theo đó các loại hình thiên tai sẽ diễn biến phức tạp, khó lường hơn, thời tiết trên biển và vùng ven bờ tiếp tục có khả năng diễn biến phức tạp, các hoạt động sản xuất, xây dựng, phát triển kinh tế - xã hội trên các vùng miền cả nước ngày càng đẩy mạnh, tiềm ẩn nhiều nguy cơ về tai nạn, sự cố. Công tác dự báo, cảnh báo thiên tai khí tượng thủy văn phục vụ hoạt động ứng phó sự cố, thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và phát triển kinh tế - xã hội sẽ đối diện với nhiều khó khăn, thách thức.
Để đáp ứng được nhu cầu thông tin dự báo, cảnh báo phục vụ công tác phòng, chống thiên tai, ứng phó sự cố và tìm kiếm cứu nạn và phát triển kinh tế - xã hội, hoạt động dự báo, cảnh báo thiên tai cần được đầu tư mạnh mẽ để đủ năng lực thực hiện nhiệm vụ được giao.
Về mục tiêu hướng đến phát triển lĩnh vực khí tượng thủy văn toàn diện đồng bộ theo hướng hiện đại hoá và tự động hóa, nâng cao năng lực quan trắc, dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn, trọng tâm là dự báo, cảnh báo các thiên tai liên quan đến bão, áp thấp nhiệt đới, mưa lớn, lũ, lũ quét, sạt lở đất đáp ứng yêu cầu ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn.
Cụ thể, sẽ tập trung theo dõi diễn biến của thiên tai, chủ động cung cấp thông tin đầy đủ, kịp thời phục vụ công tác chỉ đạo ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; Rà soát, chỉnh sửa, bổ sung và xây mới các văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế chính sách, quy trình, quy định về quan trắc, dự báo, cảnh báo và thông tin, dữ liệu khí tượng thủy văn; Hiện đại hóa hệ thống quan trắc và truyền tin khí tượng thủy văn phục vụ công tác dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn. Xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu thông suốt, thu nhận đầy đủ, thống nhất; tích hợp các công cụ, phần mềm trong khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn; Nâng cao chất lượng, tăng thời hạn dự báo dự báo, cảnh báo thiên tai, đến năm 2025 đảm bảo độ chính xác ngang mức tiên tiến của khu vực Châu Á.
03 nhóm nhiệm vụ trọng tâm phát triển lĩnh vực ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đến năm 2030 và những năm tiếp theo
Một là kiện toàn tổ chức, xây dựng lực lượng Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn: Thực hiện việc rà soát, bổ sung hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu, tổ chức các đơn vị chuyên trách, kiêm nhiệm làm nhiệm vụ ứng phó sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn; Kiện toàn Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường hằng năm để thống nhất công tác chỉ đạo, điều hành thực hiện nhiệm vụ; Rà soát, xây dựng, sửa đổi các quy định về công tác trực ban, ứng phó sự cố, thiên tai, Quy chế hoạt động của Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Hai là hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật: Xây dựng bổ sung, điều chỉnh các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn ngành và quốc gia về công tác quan trắc, thông tin, dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn. Chú trọng xây dựng quy trình, quy định về dự báo tác động và rủi ro thiên tai và quy trình ứng dụng các công nghệ mới, hiện đại, tiệm cận với các nước có trình độ khí tượng thủy văn phát triển; Hoàn thiện hệ thống thể chế, cơ chế, chính sách phục vụ cho hoạt động khí tượng thủy văn phát triển; điều chỉnh, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật bảo đảm đồng bộ, đáp ứng yêu cầu thực tiễn để thực thi hiệu quả Luật Khí tượng thủy văn, Luật Phòng, chống thiên tai và các luật có liên quan; Ban hành chính sách thúc đẩy đa dạng hóa, xã hội hóa các hoạt động khí tượng thủy văn; khuyến khích doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia công tác quan trắc, dự báo khí tượng thủy văn, đặc biệt là trong đầu tư xây dựng, cung cấp dịch vụ quan trắc tự động và dự báo khí tượng thủy văn, thiên tai.
Ba là xây dựng các Kế hoạch hoạt động Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn: Phối hợp chặt chẽ với Ủy ban Quốc gia Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm Cứu nạn, các bộ, ngành, địa phương trong ứng phó, khắc phục, giải quyết hậu quả sự cố tràn dầu, sự cố môi trường theo quy định của pháp luật; Xây dựng các kế hoạch tham gia công tác kiểm tra việc triển khai thực hiện Kế hoạch ứng phó sự cố tràn dầu tại các tỉnh, thành phố; Phối hợp với các cơ quan chỉ đạo phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn từ Trung ương đến địa phương và cơ quan thông tin đại chúng trong việc truyền, phát các bản tin cảnh báo, dự báo thiên tai đến cộng đồng, đặc biệt là các vùng có nguy cơ cao về ngập lụt, lũ quét để chủ động phòng, tránh; Hiện đại hóa hệ thống quan trắc và truyền tin khí tượng thủy văn; xây dựng hệ thống thông tin dữ liệu thông suốt; tích hợp các công cụ, phần mềm trong khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn đảm bảo phục vụ công tác dự báo, cảnh báo thiên tai, phòng chống thiên tai và Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn; Nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo, đạt trình độ khoa học, công nghệ tiên tiến của khu vực, đảm bảo dự báo, cảnh báo kịp thời, đủ độ tin cây đặc biệt với các loại hình thiên tai gây thiệt hại nặng nề về người và tài sản như bão, lũ, lũ quét, sạt lở đất, giúp chủ động trong phòng ngừa, ứng phó khắc phục hậu quả thiên tai; - Đẩy mạnh các hoạt động điều tra cơ bản, đầu tư nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ mới trong lĩnh vực quan trắc, giám sát, dự báo, cảnh báo thiên tai đảm bảo phục vụ công tác Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn.
Đề xuất 04 nhóm giải pháp để bảo đảm thực hiện thành công nhiệm vụ ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
Một là, rà soát điều chỉnh, bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật, quy trình, quy định bảo đảm sự thống nhất, phù hợp, tạo môi trường pháp lý đầy đủ, khả thi, thuận lợi cho việc thực hiện nhiệm vụ dự báo, cảnh báo thiên tai phục vụ Ứng phó sự cố, thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn. Cụ thể: Sửa đổi luật Khí tượng thủy văn; Rà soát điều chỉnh, bổ sung quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai; quy định chi tiết về cấp độ rủi ro thiên tai; Quy định cấp báo động lũ trình Thủ tướng Chính phủ; Rà soát, điều chỉnh, xây dựng và ban hành tiêu chuẩn quốc gia, quy chuẩn quốc gia, quy định kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật về quan trắc, giám sát, dự báo, cảnh báo thiên tai.
Hai là, đầu tư hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị quan trắc đo đạc, truyền tin và nâng cao năng lực dự báo khí tượng thủy văn, ứng dụng khoa học công nghệ, xây dựng tài nguyên số thông tin khí tượng thủy văn. Hoàn thành lập Quy hoạch mạng lưới trạm khí tượng thủy văn quốc gia thời kỳ 2021 – 2030, tầm nhìn đến năm 2050; Tiếp tục đầu tư phát triển mạng lưới trạm quan trắc khí tượng thủy văn theo hướng hiện đại hóa, tự động hóa thông qua hình thức đầu tư công kết hợp với hình thức xã hội hóa; Tiếp tục đan dày mạng lưới đo mưa tự động, đặc biệt cho vùng núi cao nơi thường xảy ra mưa, lũ, lũ quyét, sạt lở đất theo hình thức thuê dịch vụ. Tăng mật độ trạm đo, điểm đo ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, kiện toàn hệ thống ra đa thời tiết theo quy hoạch, đặc biệt là đối với nguồn số liệu khí tượng, hải văn trên biển, đảo; Đảm bảo duy trì hoạt động ổn định hệ thống thông tin, dữ liệu, tích hợp và xây dựng giải pháp, công cụ quản lý, thu nhận, lưu trữ, khai thác các dữ liệu khí tượng thủy văn của các trạm chuyên dùng; Nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin; Tăng năng lực tính toán; Hoàn thiện và nâng cấp hệ thống tích hợp dữ liệu khí tượng thủy văn tập trung; Đầu tư xây dựng mạng truyền tin sử dụng vô tuyến sóng ngắn HF, cáp quang, vệ tinh đến các địa điểm trọng yếu nhằm đảm bảo hoạt động thông suốt của hệ thống khi có thiên tai xảy ra; Xây dựng Cơ sở dữ liệu khí tượng thủy văn quốc gia.
Ba là, Hiện đại hóa công nghệ dự báo khí tượng thủy văn, phát triển công nghệ dự báo số và công cụ hỗ trợ nhằm nâng cao khả năng cảnh báo, dự báo, cảnh báo sớm các thiên tai khí tượng thủy văn. Xây dựng hệ thống chuyên dụng phân tích và dự báo bão và áp thấp nhiệt đới; Phát triển hệ thống dự báo mô hình số trị trong dự báo nghiệp vụ, trong đó tập trung kiểm soát và đánh giá chất lượng dữ liệu đầu vào, sản phẩm dự báo đầu ra, đồng hóa số liệu, dự báo định lượng mưa,… ở các thời hạn dự báo từ cực ngắn đến dự báo dài; Xây dựng, cập nhật phân vùng rủi ro thiên tai, cấp đội rủi ro thiên tai, lập bản đồ cảnh báo thiên tai; Xây dựng hệ thống giám sát và cảnh báo lũ quét, sạt lở đất thời gian thực cho các khu vực vùng núi, trung du trên toàn quốc, chi tiết đến cấp huyện; Tích hợp tất cả các mô hình dự báo thủy văn trên các lưu vực sông lên hệ thống hỗ trợ dự báo (FSS); Phát triển hệ thống phần mềm phục vụ tích hợp dữ liệu và hỗ trợ dự báo thời tiết; Xây dựng công nghệ cảnh báo ngập lụt đô thị, khu công nghiệp trọng điểm, ưu tiên cho khu vực thành phố trực thuộc Trung ương; xây dựng công cụ cảnh báo, dự báo chi tiết phạm vi ngập lụt, độ sâu ngập lụt vùng hạ lưu các lưu vực sông và hạ lưu các hồ chứa; Xây dựng công nghệ hiện đại dự báo sóng, dòng chảy, nước dâng do bão và ngập lụt ven bờ, triều cường, lan truyền chất ô nhiễm và vật thể trôi chi tiết cho các đảo, vùng ven bờ biển, cửa sông và tuyến hàng hải; Ứng dụng công nghệ I, dữ liệu lớn, internet vạn vật trong dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn.
Bốn là, phát triển khoa học công nghệ, đào tạo và thúc đẩy hợp tác quốc tế về quan trắc, dự báo, cảnh báo thiên tai phục vụ phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai. Tiếp tục tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học công nghệ, chuyển giao công nghệ; Xây dựng và phát triển các chương trình nghiên cứu ứng dụng, Phát triển và ứng dụng hệ thống công cụ dự báo, cảnh báo thiên tai có nguồn gốc khí tượng thủy văn phù hợp với điều kiện tự nhiên và năng lực hệ thống cảnh báo/ dự báo của Việt Nam; Xây dựng và thực hiện chương trình khoa học trọng điểm về dự báo, cảnh báo khí tượng thủy văn; Tăng cường phối hợp đào tạo với các cơ sở đào tạo về khí tượng thủy văn theo hướng đa dạng hóa loại hình đào tạo gắn với đổi mới chương trình, nội dung, phương pháp phù hợp với xu hướng phát triển công nghệ mới; Tăng cường hợp tác với các nước trong khu vực, các tổ chức quốc tế trong chia sẻ thông tin về khí tượng thủy văn, vận hành hồ chứa trên các sông xuyên biên giới; Hợp tác chặt chẽ với các tổ chức quốc tế nhằm nâng cao năng lực dự báo, cảnh báo và phòng tránh và giảm nhẹ thiên tai; Truyền tải thông tin chính xác, kịp thời về thiên tai, rủi ro thiên tai với nội dung và hình thức đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, dễ tiếp cận, phù hợp với đặc điểm thiên tai của từng vùng, chú trọng các đối tượng dễ bị tổn thương.