Việt Nam được đánh giá là một trong những quốc gia bị tác động mạnh mẽ nhất do BĐKH, đặc biệt là vùng đồng bằng sông Cửu Long. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược quốc gia về BĐKH, thể hiện chủ trương, chính sách, nỗ lực và quyết tâm của Việt Nam trong ứng phó với BĐKH.
Để thực hiện Chiến lược quốc gia vềBĐKH, Thủ tướng Chính phủ ban hành Kếhoạch hành động quốc gia về BĐKH trong giai đoạn 2012 -2020; Kế hoạch này đã được triển khai thực hiện và đạt được những kết quả quan trọng.
Kế hoạch hành động quốc gia về BĐKH trong giai đoạn 2021-2030 được xây dựng nhằm tiếp tục thực hiện Chiến lược quốc gia, đồng thời triển khai thực hiện các cam kết về ứng phó với biến đổi khí hậu của Việt Nam trong Đóng góp do quốc gia tựquyết định (NDC) và Kế hoạch quốc gia thích ứng với BĐKH giai đoạn 2021 –2030, tầm nhìn đến 2050 (NAP).
Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch bao gồm: Nguồn ngân sách nhà nước (chi thường xuyên, chi đầu tư phát triển) theo phân cấp hiện hành theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn; lồng ghép trong các Chương trình mục tiêu quốc gia, Chương trình mục tiêu, các chương trình, dựán khác; nguồn hỗ trợ quốc tế và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác.
Mục tiêu tổng quát được xác định là (1) Tăng cường khả năng chống chịu và nâng cao năng lực thích ứng của cộng đồng, các thành phần kinh tế và hệsinh thái; chủ động, sẵn sàng ứng phó với thiên tai, giảm nhẹ rủi ro thiên tai và giảm thiểu thiệt hại do thiên tai và khí hâu cực đoan gia tăng do BĐKH; (2) Giảm nhẹ phát thải khí nhà kính trong các lĩnh vực phù hợp với điều kiện quốc gia, tận dụng các cơ hội của BĐKH để phát triển nền kinh tế theo hướng các-bon thấp.
09 Mục tiêu cụ thể gồm: (1). Tăng cường khảnăng chống chịu và nâng cao năng lực thích ứng của cộng đồng, các thành phần kinh tếvà hệ sinh thái. (2). Chủđộng sẵn sàng ứng phó với thiên tai, giảm nhẹrủi ro thiên tai và giảm thiểu thiệt hại do thiên tai và biến đổi khí hậu. (3). Phát triển bền vững vùng đồng bằng sông Cửu Long thích ứng với biến đổi khí hậu. (4). Triển khai các hoạt động giảm nhẹ phát thải khí nhà kính phù hợp với điều kiện quốc gia, phát triển nền kinh tế theo hướng các bon thấp. (5).Thực hiện đầy đủ các cam kết của một Bên tham gia Công ước khung của Liên hiệp quốc và Thỏa thuận Paris về biến đổi khí hậu. (6).Tăng cường công tác quản lý nhà nước về biến đổi khí hậu và thúc đẩy việc lồng ghép ứng phó với biến đổi khí hậu vào hệ thống chiến lược, quy hoạch. (7).Tuyên truyền, nâng cao nhận thức và kiến thức, tăng cường năng lực về phòng tránh thiên tai, sẵn sàng điều chỉnh trước những thay đổi của khí hậu. (8). Tăng cường phát triển nguồn nhân lực, nguồn lực khoa học công nghệvà tài chính cho ứng phó với biến đổi khí hậu. (9). Đẩy mạnh hợp tác quốc tế, nâng cao vịthếvà đóng góp của Việt Nam trong ứng phó với biến đổi khí hậu.