Cần quy định cụ thể hơn về điều kiện năng lực tài chính của chủ đầu tư

Lĩnh vực đất đai 18/09/2019

Điều kiện về năng lực tài chính của chủ đầu tư dự án: Theo khoản 3 Điều 58 (Điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư) Luật Đất đai năm 2013; khoản 2 Điều 14 (quy định chi tiết về điều kiện đối với người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư) của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định điều kiện về năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư. 

Đã có quy định về năng lực chủ đầu tư

Pháp luật về đất đai hiện hành đã có quy định về điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư (Điều 58 Luật đất đai và Điều 13, 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP) như người xin giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất phải có năng lực tài chính, ký quỹ, không vi phạm pháp luật về đất đai, đảm bảo yêu cầu về an ninh lưong thực nếu lấy vào đất trồng lúa, yêu cầu bảo vệ môi trường nếu lấy vào đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng, đảm bảo yêu cầu về quốc phòng, an ninh nêu vị trí đất tại khu vực ven biển, đảo. Việc quy định các điều kiện này nhằm lựa chọn được các nhà đầu tư có đủ năng lực, kinh nghiệm thực hiện các dự án và sử dụng đất hiệu quả.

Theo khoản 3 Điều 58 Luật Đất đai, người được Nhà nước giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư phải có các điều kiện sau đây: a) Có năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư; b) Ký quỹ theo quy định của pháp luật về đầu tư; c) Không vi phạm quy định của pháp luật về đất đai đối với trường hợp đang sử dụng đất do Nhà nước giao đất, cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư khác.

Theo khoản 2 Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP, điều kiện về năng lực tài chính để bảo đảm việc sử dụng đất theo tiến độ của dự án đầu tư được quy định: a) Có vốn thuộc sở hữu của mình để thực hiện dự án không thấp hơn 20% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất dưới 20 héc ta; không thấp hơn 15% tổng mức đầu tư đối với dự án có quy mô sử dụng đất từ 20 héc ta trở lên; b) Có khả năng huy động vốn để thực hiện dự án từ các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các tổ chức, cá nhân khác.

Dự án chậm đưa đất vào sử dụng

Về vấn đề này, qua đánh giá 5 năm thi hành Luật đất đai năm 2013 cho thấy các quy định về điều kiện giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất cần thiết phải quy định cụ thể hơn để các địa phương tổ chức thực hiện thuận lợi.

Bộ Tài nguyên và Môi trường sẽ nghiên cứu, xem xét và báo cáo cấp có thẩm quyền quyết định trong quá trình thực hiện Dự án Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 2013 và dự thảo Nghị định sửa đổi các Nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai năm 2013, trong đó sẽ quy định cụ thể hơn về điều kiện năng lực tài chính của chủ đầu tư.