Phân loại, thống kê, kiểm kê, quan trắc xây dựng báo cáo về các vùng đất ngập nước

Môi trường 01/09/2020

Nội dung được quy định tại Chương II của Thông tư số 07/2020/TT-BTNMT ngày 31/8/2020 quy định các nội dung được giao tại điểm c khoản 1 Điều 31 Nghị định số 66/2019/NĐ-CP ngày 29/7/2019 của Chính phủ về bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước.

Phân loại đất ngập nước

Phân loại đất ngập nước là việc xác định các kiểu đất ngập nước phục vụ cho hoạt động quản lý, bảo tồn và sử dụng bền vững các vùng đất ngập nước. Việc phân loại đất ngập nước được thực hiện trong quá trình điều tra, thống kê, kiểm kê các vùng đất ngập nước.

Căn cứ vào các yếu tố thuỷ - hải văn, địa hình, địa mạo, điều kiện thổ nhưỡng, mức độ tác động của con người và ảnh hưởng của các yếu tố biển, lục địa, các vùng đất ngập nước được chia thành 03 (ba) nhóm như sau: Vùng đất ngập nước biển, ven biển (còn gọi đất ngập nước mặn - lợ) là những vùng đất ngập nước tự nhiên mặn, lợ ở ven biển, những đảo nhỏ và những vùng ven đảo lớn, chịu ảnh hưởng bởi thủy triều ven biển (ký hiệu nhóm I); Vùng đất ngập nước nội địa (còn gọi đất ngập nước ngọt, khoáng) là những vùng đất ngập nước tự nhiên nằm trong lục địa hoặc nằm gần ven biển (ký hiệu nhóm II); Vùng đất ngập nước nhân tạo là các vùng đất ngập nước được hình thành do tác động của con người (ký hiệu nhóm III).

Ranh giới vùng đất ngập nước biển, ven biển được xác định từ đường mực nước triều cao trung bình trong nhiều năm trở ra phía biển đến độ sâu 06 mét tính từ mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm.

Đối với vùng đất ngập nước không thuộc quy định tại khoản 3 Điều này là vùng đất ngập nước nội địa và có ranh giới được xác định từ đường mực nước triều cao trung bình trong nhiều năm trở vào đất liền.

Căn cứ vào điều kiện địa hình, địa mạo, thủy – hải văn (chế độ thủy văn), thổ nhưỡng, thảm thực vật, yếu tố sinh vật, hiện trạng sử dụng đất và mặt nước, các vùng đất ngập nước thuộc 03 nhóm quy định tại khoản 2 Điều này được phân loại thành 26 kiểu đất ngập nước theo quy định tại Phụ lục I kèm theo Thông tư này.

Thống kê, kiểm kê đất ngập nước

Việc thống kê, kiểm kê đất ngập nước đối với các nhóm quy định tại khoản 2 Điều 3 Thông tư này thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo, cụ thể: Thống kê, kiểm kê đất ngập nước từ đường mép nước biển thấp nhất trung bình trong nhiều năm trở vào đất liền thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai; Thống kê, kiểm kê đất ngập nước từ đường mép nước biển thấp nhất trong trung bình nhiều năm trở ra phía biển đến độ sâu 6 mét thực hiện theo quy định của pháp luật về tài nguyên, môi trường biển và hải đảo.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thực hiện thống kê, kiểm kê đất ngập nước thuộc địa bàn quản lý và gửi kết quả kiểm kê về Bộ Tài nguyên và Môi trường.

Quan trắc các vùng đất ngập nước quan trọng

Nội dung quan trắc đa dạng sinh học và các mối đe doạ vùng đất ngập nước quan trọng như sau: Đa dạng sinh học: số lượng và thành phần các loài đặc hữu, nguy cấp, quý, hiếm; số cá thể loài được ưu tiên bảo vệ; số lượng cá thể các loài chim nước, chim di cư; Mối đe dọa: số lượng các loài sinh vật ngoại lai xâm hại; số vụ vi phạm pháp luật tại vùng đất ngập nước quan trọng.

Kết quả quan trắc các vùng đất ngập nước quan trọng là một nội dung trong báo cáo về các vùng đất ngập nước của địa phương.

Xây dựng báo cáo về các vùng đất ngập nước

Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức xây dựng báo cáo về các vùng đất ngập nước theo nội dung quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Thông tư này.

Thời hạn báo cáo: Định kỳ 03 năm một lần, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm gửi báo cáo về các vùng đất ngập nước thuộc địa bàn quản lý tới Bộ Tài nguyên và Môi trường. Kỳ báo cáo đầu tiên trước ngày 30 tháng 01 năm 2021.