Xây dựng, hoàn thiện thể chế, chính sách pháp luật về tài nguyên nước
Tổng kết việc thi hành Luật tài nguyên nước năm 2012 và đề xuất sửa đổi Luật và các văn bản hướng dẫn. Hoàn thiện tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy định kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật, đơn giá và thông tư hướng dẫn việc quản lý tài nguyên nước. Triển khai thực hiện chính sách tài chính trong lĩnh vực tài nguyên nước, gồm việc thu, quản lý, sử dụng tiền cấp quyền khai thác tài nguyên nước; chính sách ưu đãi các hoạt động đầu tư cung cấp nước sinh hoạt, thu gom, xử lý nước thải và các hoạt động sử dụng nước tiết kiệm, hiệu quả, cải thiện và nâng cao chất lượng nước; chính sách thu hút, huy động các nguồn lực tài chính từ mọi thành phần trong xã hội; chính sách bảo đảm hài hòa giữa trách nhiệm với lợi ích, giữa thượng lưu với hạ lưu và giữa khai thác với bảo vệ tài nguyên nước và chính sách xã hội hóa các hoạt động bảo vệ tài nguyên nước; cơ chế chính sách tạo thị trường chuyển nhượng giấy phép tài nguyên nước. Triển khai thực hiện Chiến lược quốc gia về tài nguyên nước đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050. Xây dựng quy hoạch tài nguyên nước trên phạm vi cả nước, quy hoạch tài nguyên nước lưu vực sông liên tỉnh, nguồn nước liên tỉnh, quy hoạch tổng thể điều tra cơ bản tài nguyên nước.
Tuyên truyền, phổ biến pháp luật, nâng cao nhận thức cộng đồng về tài nguyên nước
Tập trung tuyên truyền phổ biến các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về tài nguyên nước và các quy định của pháp luật về tài nguyên nước; tăng cường thực hiện nâng cao nhận thức cộng đồng trong quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước.
Tăng cường điều tra cơ bản tài nguyên nước
Điều tra, đánh giá lập bản đồ tài nguyên nước tỷ lệ 1/100.000 cho 30% diện tích toàn quốc, tỷ lệ 1/50.000 cho các vùng khan hiếm nước, thiếu nước và tỷ lệ 1/25.000 cho một số vùng trọng điểm. Xây dựng và duy trì hệ thống cảnh báo, dự báo lũ, lụt, hạn hán, xâm nhập mặn, nước biển dâng và các tác hại khác do nước gây ra; xây dựng và vận hành được hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu tài nguyên nước quốc gia đảm bảo việc chia sẻ dữ liệu giữa cơ quan quản lý và đơn vị quản lý vận hành. Xây dựng và vận hành hệ thống mạng quan trắc nguồn nước; nâng cấp, hiện đại hóa hệ thống giám sát hoạt động khai thác sử dụng tài nguyên nước theo quy định tại Thông tư số 47.
Bảo vệ tài nguyên nước, khắc phục, hạn chế ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nguồn nước: triển khai thực hiện quy định về vùng bảo hộ vệ sinh, vùng cấm, vùng đăng ký khai thác nước dưới đất; xây dựng kế hoạch phục hồi nguồn nước liên tỉnh, liên quốc gia; cải tạo, phục hồi một số dòng sông, đoạn sông bị ô nhiễm, cạn kiệt nghiêm trọng; xác định, đánh giá khả năng tiếp nhận nước thải, sức chịu tải của nguồn nước. Thống kê, phân loại nguồn nước, công bố danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nghiêm trọng và danh mục các cơ sở khai thác, sử dụng nước, xả nước thải vào nguồn nước gây ô nhiễm, suy thoái, cạn kiệt nghiêm trọng nguồn nước.
Khai thác, sử dụng tài nguyên nước tiết kiệm, hiệu quả, bảo đảm sử dụng tổng hợp, đa mục tiêu
Rà soát, hoàn chỉnh quy trình vận hành liên hồ chứa trên các lưu vực sông; 100% các hồ chứa lớn, quan trọng trên các lưu vực sông được vận hành theo cơ chế phối hợp liên hồ; xác định, công bố dòng chảy tối thiểu của 70% dòng chính các lưu vực sông lớn; điều tra, thống kê hiện trạng khai thác, sử dụng tài nguyên nước trên các lưu vực sông liên tỉnh. Kiểm soát được mức giảm lượng nước ngầm, nước mặt theo Quyết định số 432/QĐ-TTg ngày 12/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển bền vững Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
Công tác thanh tra, kiểm tra
Tập trung thanh tra, kiểm tra việc thực hiện quy trình vận hành liên hồ chứa trên lưu vực sông và việc chấp hành các quy định của pháp luật về tài nguyên nước đối với các đơn vị khai thác, sử dụng nước đa mục tiêu và các đơn vị khai thác, sử dụng, phục vụ cấp nước sinh hoạt.