Văn bản hợp nhất về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai

Đất đai 07/08/2020

Ngày 07/08/2020, Thứ trưởng Bộ TN&MT Lê Minh Ngân đã ký ban hành Văn bản hợp nhất số 06/VBHN-BTNMT về THÔNG TƯ quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai.

Theo đó, Thông tư số 34/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai, có hiệu lực kể từ ngày 13 tháng 8 năm 2014, được sửa đổi bởi: 

Thông tư số 24/2019/TT-BTNMT ngày 31 tháng 12 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường sửa đổi và bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành, liên tịch ban hành của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 02 năm 2020.

Về phạm vi điều chỉnh, Thông tư quy định về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai; điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn về xây dựng hệ thống thông tin đất đai.

Về đối tượng áp dụng: Cơ quan quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường; cơ quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường; công chức địa chính xã, phường, thị trấn; Các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai.

Hệ thống thông tin đất đai được xây dựng theo các nguyên tắc sau: a) Xây dựng theo một hệ thống thiết kế thống nhất, đồng bộ trên phạm vi cả nước; cung cấp dữ liệu đất đai cho nhiều đối tượng sử dụng và phục vụ cho nhiều mục đích sử dụng; b) Bảo đảm tính an toàn, bảo mật và hoạt động thường xuyên; c) Bảo đảm tính mở, cho phép chia sẻ với hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu của các ngành, các cấp có liên quan.

Việc quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai theo các nguyên tắc sau: a) Phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh; b) Bảo đảm tính chính xác, trung thực, khách quan; c) Bảo đảm tính khoa học, thuận tiện cho khai thác và sử dụng; d) Bảo đảm tính cập nhật, đầy đủ và có hệ thống; đ) Sử dụng dữ liệu đúng mục đích; e) Khai thác và sử dụng dữ liệu phải thực hiện nghĩa vụ tài chính; g) Tuân theo các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.

Về các nội dung chính của Thông tư:

Chương II. XÂY DỰNG, QUẢN LÝ VÀ KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI

Mục 1. XÂY DỰNG HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI: Điều 5. Mô hình tổng thể hệ thống thông tin đất đai; Điều 6. Xây dựng hệ thống thông tin đất đai; Điều 7. Chuẩn kỹ thuật của hệ thống thông tin đất đai

Mục 2. QUẢN LÝ, KHAI THÁC HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI: Điều 8. Quản lý hệ thống thông tin đất đai; Điều 9. Các hình thức khai thác thông tin đất đai; Điều 10. Khai thác dữ liệu trên mạng internet, cổng thông tin đất đai, dịch vụ tin nhắn SMS; Điều 11. Khai thác dữ liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu; Điều 12. Trình tự, thủ tục cung cấp dữ liệu đất đai; Điều 13. Những trường hợp không cung cấp dữ liệu; Điều 14. Khai thác dữ liệu bằng hình thức hợp đồng; Điều 15. Cơ quan cung cấp dữ liệu đất đai; Điều 16. Phí và chi phí phải trả cho việc cung cấp dữ liệu đất đai; Điều 17. Chia sẻ dữ liệu đất đai giữa các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Điều 18. Bảo đảm an toàn dữ liệu đất đai; Điều 19. Chế độ bảo mật dữ liệu đất đai

Mục 3. ĐIỀU KIỆN CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG TƯ VẤN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐẤT ĐAI: Điều 20. Điều kiện của tổ chức, cá nhân hoạt động tư vấn về xây dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm; Điều 21. Phạm vi hoạt động tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; Điều 22. Điều kiện của tổ chức hoạt động tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai; Điều 23. Điều kiện của cá nhân hoạt động tư vấn xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai.