Trình Thủ tướng phê duyệt Chương trình KH&CN trọng điểm cấp Quốc gia “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám phục vụ phát triển kinh tế xã hội và quốc phòng - an ninh”

Tin tức - Sự kiện 28/08/2020

Ngày 28/8/2020, Bộ TN&MT đã có Tờ trình báo cáo Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Quốc gia “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám phục vụ phát triển kinh tế xã hội và quốc phòng - an ninh”.

Thực hiện Quyết định số 149/QĐ-TTg ngày 01 tháng 02 năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển viễn thám quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040” (sau đây gọi tắt là Chiến lược 149/QĐ-TTg), Bộ Tài nguyên và Môi trường được giao chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan soạn thảo Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp Quốc gia “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám phục vụ phát triển kinh tế xã hội và quốc phòng - an ninh” (gọi tắt là Chương trình). Bộ Tài nguyên và Môi trường đã thành lập, tổ chức họp Ban soạn thảo; gửi 11 bộ, ngành và 63 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương để xin góp ý, bổ sung nội dung của Chương trình.

Về sự cần thiết của Chương trình

Trong những thập kỷ qua, công nghệ viễn thám đã đạt được những thành tựu to lớn trong nghiên cứu , thu nhận, xử lý, khai thác, ứng dụng dữ liệu không gian và quan trắc Trái Đất. Viễn thám đã trở thành công cụ quan trọng trong việc quản lý, điều tra, giám sát tài nguyên thiên nhiên, ô nhiễm môi trường, phòng chống thiên tai và an ninh quốc phòng. Lĩnh vực viễn thám đã mở ra khả năng cho những nghiên cứu về môi trường ở mức toàn cầu, phục vụ cấp thiết trong đời sống xã hội, cung cấp các dữ liệu chính xác và kịp thời cho các nhà quản lý. Chính vì vậy ngày nay không chỉ các nước phát triển như Mỹ, Pháp, Nga, Úc,... mà ngay cả các nước đang phát triển cũng rất quan tâm đến ứng dụng công nghệ viễn thám. 

Về mặt thành tựu, các quốc gia trên thế giới đã có những bước tiến đáng kể trong việc phát triển công nghệ viễn thám cũng như ứng dụng công nghệ viễn thám phục vụ các mục đích phát triển kinh tế xã hội, giám sát tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường và thiên tai, đảm bảo an ninh quốc phòng… Bên cạnh sự ủng hộ, hỗ trợ của các chính phủ về cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực… thì một trong những lý do mang lại những thành công của công nghệ viễn thám chính là tại những quốc gia đó đều đã xây dựng được chiến lược, chính sách, định hướng nghiên cứu phát triển ứng dụng viễn thám của riêng mình. Các chiến lược, chính sách cũng như định hướng nghiên cứu phát triển công nghệ viễn thám và ứng dụng viễn thám phù hợp sẽ giúp cho mỗi quốc gia có thể phát triển lĩnh vực viễn thám theo đúng lộ trình, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong quá trình triển khai thực hiện.

Ở nước ta, trong suốt quá trình phát triển, việc ứng dụng công nghệ viễn thám phục vụ điều tra cơ bản, quản lý và quy hoạch lãnh thổ, phục vụ công cuộc phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh; quản lý, giám sát tài nguyên thiên nhiên và môi trường; cứu hộ, cứu nạn; nâng cao dân trí, tiến bộ xã hội và nhiều mục tiêu cộng đồng khác đã đem lại những kết quả đáng khích lệ và khẳng định tính ưu việt về nhiều mặt của công nghệ viễn thám.

Cùng với sự phát triển chung của công nghệ viễn thám trên thế giới, lĩnh vực viễn thám ở Việt Nam cũng có nhiều bước tiến quan trọng, công nghệ viễn thám ngày càng chứng minh được hiệu quả và được ứng dụng rộng rãi. Năm 2003 Thủ tướng Chính phủ đã đồng ý cho sử dụng nguồn vốn ODA của Cộng hòa Pháp để xây dựng Dự án Xây dựng Hệ thống Giám sát Tài nguyên thiên nhiên và Môi trường ở Việt Nam và giao cho Bộ Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện. Năm 2007, Việt Nam lần đầu tiên có được trạm thu và trung tâm xử lý ảnh viễn thám độ phân giải cao của riêng mình. Với Hệ thống này, viễn thám ở nước ta đã được ứng dụng ngày càng rộng rãi và làm nền cho những phát triển cao hơn, mà bước ngoặt là Việt Nam, lần đầu tiên phóng thành công vệ tinh viễn thám, vệ tinh VNREDSat-1 vào tháng 5/2013. Với vệ tinh VNREDSat-1 vận hành ổn định trên quỹ đạo, lần đầu tiên ViệT Nam có một hệ thống viễn thám hoàn chỉnh: từ chụp ảnh, thu nhận, xử lý ảnh đến khai thác, sử dụng dữ liệu viễn thám. Trong giai đoạn từ nay đến năm 2025, Việt Nam đang tiếp tục xây dựng một số dự án nhằm phát triển các thế hệ vệ tinh viễn thám tiếp theo; trong đó có các dự án hợp tác với Nhật Bản chuẩn bị phóng vệ tinh radar LOTUSat-1, hợp tác với Ấn Độ xây dựng “Trạm dò tìm, tiếp nhận dữ liệu và trung tâm xử lý dữ liệu ảnh vệ tinh” (thuộc khuôn khổ hợp tác ASEAN - Ấn Độ) triển khai tại Bình Dương, hợp tác với Công hòa Pháp và Italia nâng cấp Trạm thu ảnh vệ tinh hiện có để thu nhận và xử lý các dữ liệu từ các vệ tinh viễn thám thế hệ mới như SPOT6/7, Pleiades 1A/1B (Pháp) và vệ tinh radar CosmoSkymed (Italia).

Các sản phẩm viễn thám ngày càng đa dạng với nhiều loại thông tin, dữ liệu có tần suất cao, đa thời gian, đa độ phân giải cao, độ phủ rộng trên phạm vi lãnh thổ, thời gian truyền dữ liệu đạt tới gần thời gian thực; cho phép tiếp cận các vùng sâu, xa, nguy hiểm mà con người khó hoặc không thể tiếp cận bằng các phương pháp truyền thống. Bên cạnh đó, với thế mạnh về tính khách quan, chính xác về địa hình địa vật, quan trắc và giám sát bề mặt trái đất với chi phí thấp, công nghệ viễn thám đã được ứng dụng phổ biến, hiệu quả trên thế giới để quan trắc, giám sát bề mặt trái đất. Đặc thù thông tin từ tư liệu viễn thám rất nhạy cảm và quan trọng, có liên quan chặt chẽ tới hoạt động kinh tế, chính trị, quốc phòng, an ninh nên cần thiết phải đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám.

Trong năm 2019, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 03/2019/NĐ-CP ngày 04/01/2019 về hoạt động viễn thám. Nghị định này là văn bản quy phạm pháp luật có tính pháp lý cao nhất trong quản lý, điều chỉnh các hoạt động viễn thám. Đây là văn bản quy phạm pháp luật góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, tăng cường vai trò của cơ quan quản lý nhà nước về viễn thám trong việc thống nhất quản lý hoạt động viễn thám trên phạm vi toàn quốc, phát triển lĩnh vực viễn thám trở thành lĩnh vực điều tra cơ bản có trình độ khoa học công nghệ hiện đại, đạt mức tiên tiến của khu vực và tiếp cận với trình độ tiên tiến trên thế giới.

Ngày 01 tháng 02 năm 2019, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 149/QĐ-TTg về việc Phê duyệt “Chiến lược phát triển lĩnh vực viễn thám Quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2040”, Để đảm bảo được các mục tiêu đã đề ra trong Chiến lược nêu trên, một trong những chương trình, đề án, nhiệm vụ ưu tiên đầu tư là Chương trình Khoa học và Công nghệ trọng điểm cấp quốc gia “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám phục vụ phát triển kinh tế xã hội và quốc phòng an ninh”. Đây là nhiệm vụ liên ngành, liên vùng, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành và địa phương trong việc đẩy mạnh các hoạt động nghiên cứu, phát triển, chuyển giao công nghệ viễn thám; cung cấp, trao đổi thông tin, dữ liệu viễn thám.

Kết quả dự kiến của Chương trình “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám phục vụ phát triển kinh tế xã hội và quốc phòng an ninh” là đưa ra cơ sở khoa học và thực tiễn, phát triển công nghệ và triển khai ứng dụng sản phẩm viễn thám chất lượng cao phục vụ đa ngành, đa lĩnh vực trên phạm vi toán quốc. Chính vì vậy, việc xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt mục tiêu, nội dung nghiên cứu, sản phẩm chính và chỉ tiêu đánh giá Chương trình khoa học và công nghệ trọng điểm cấp quốc gia “Nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám phục vụ phát triển kinh tế xã hội và quốc phòng - an ninh” là rất cần thiết để việc thực hiện Chương trình đúng tiến độ, có hiệu quả và có sự phối hợp triển khai nhiệm vụ giữa các bộ, ngành, địa phương.

Về mục tiêu

Tạo lập được cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng hệ thống thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám và hệ thống chụp ảnh bề mặt Trái Đất từ các thiết bị bay không người lái, khinh khí cầu đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh.

Phát triển một số công nghệ viễn thám then chốt, hiện đại kết hợp với công nghệ cao, tiên tiến phù hợp với xu hướng công nghệ trên thế giới và điều kiện thực tiễn ở Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực ASEAN.

Ứng dụng rộng rãi, chuyển giao công nghệ viễn thám, dữ liệu viễn thám từ trung ương tới địa phương đáp ứng nhu cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh.

Về nội dung

Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ xây dựng và hoàn thiện thể chế, pháp luật về viễn thám: a) Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn phục vụ xây dựng và hoàn thiện thể chế, chính sách về viễn thám ở trung ương và địa phương phục vụ công tác quản lý nhà nước và phát triển viễn thám; b) Nghiên cứu, xây dựng, cập nhật hệ thống quy chuẩn, quy định, tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình công nghệ về viễn thám; c) Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng cơ chế, chính sách trao đổi, phối hợp, hợp tác nghiên cứu; hội nhập và hợp tác quốc tế về viễn thám phục vụ tiếp nhận chuyển giao công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ mới trong hoạt động viễn thám, chia sẻ, trao đổi dữ liệu viễn thám, phối hợp khai thác sử dụng tài nguyên vệ tinh, trạm thu, trạm điều khiển viễn thám với nước ngoài; d) Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn xây dựng cơ chế quản lý và vận hành hệ thống thu nhận xử lý dữ liệu viễn thám; đ) Đề xuất các chính sách nhằm hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp trong nước tham gia phát triển hệ thống thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám, khai thác sử dụng công nghệ viễn thám.

Nghiên cứu xây dựng hệ thống thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám và hệ thống chụp ảnh bề mặt Trái Đất từ các thiết bị bay không người lái, khinh khí cầu phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh: a) Nghiên cứu thiết kế và phát triển các thiết bị cảm biến viễn thám quang học, radar độ phân giải cao và siêu cao, thiết bị cảm biến viễn thám siêu phổ; hệ thống chụp ảnh bề mặt Trái Đất từ các thiết bị bay không người lái, khinh khí cầu. b) Nghiên cứu phát triển hạ tầng thu nhận dữ liệu ảnh viễn thám (bao gồm cố định và di động), mạng lưới trạm thu dữ liệu viễn thám, mạng lưới truyền dẫn dữ liệu viễn thám, hệ thống xử lý dữ liệu viễn thám; c) Nghiên cứu xây dựng, thiết kế, chế tạo hệ thống truyền hình ảnh thời gian thực lắp đặt trên máy bay, thiết bị bay không người lái, khinh khí cầu; xây dựng hệ thống tích hợp lắp ráp, thiết bị cung cấp thông tin viễn thám.

Nghiên cứu, phát triển khoa học viễn thám cơ bản: a) Nghiên cứu, phát triển các phương pháp, thuật toán hiện đại trên nền tảng vạn vật kết nối, trí tuệ nhân tạo (AI), học máy, dữ liệu lớn (bigdata), điện toán đám mây, an toàn thông tin trong lưu trữ, xử lý, phân tích, khai thác, ứng dụng thông tin, dữ liệu viễn thám; b) Tăng cường nghiên cứu xây dựng và phát triển các giải pháp, hệ thống tích hợp dữ liệu viễn thám đa nguồn và các thông tin bổ trợ khác trên cơ sở mô hình hóa, tự động hóa phục vụ phát triển kinh tế - xã hội và quốc phòng-an ninh.

Nghiên cứu phát triển, ứng dụng công nghệ viễn thám phục vụ phát triển kinh tế xã hội và quốc phòng - an ninh: a) Nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám trong điều tra cơ bản, quan trắc, giám sát tài nguyên và môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu, thay đổi của tầng khí quyển, kiểm kê khí nhà kính; hỗ trợ cảnh báo, giám sát tai biến thiên nhiên như lũ quét, sạt lở đất, dịch chuyển khối, lũ lụt, sụt lún, ngập lụt đô thị, triều cường, xâm nhập mặn, dự báo khí tượng thủy văn; giám sát, cảnh báo hạn hán, cháy rừng, diễn biến lũ lụt, cứu hộ cứu nạn; b) Nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám trong quan trắc, giám sát ô nhiễm môi trường: đất, nước, không khí do chất thải, khí thải sinh hoạt và chất thải, khí thải công nghiệp, sự cố môi trường; ô nhiễm môi trường do thiên tai, các chất độc hại phát tán vào môi trường, quản lý và bảo vệ các hệ sinh thái tự nhiên, bảo tồn đa dạng sinh học trong bối cảnh biến đổi khí hậu; c) Nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám trong công tác phòng, chống, giảm nhẹ tác động của thiên tai;
d) Nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám trong xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu nền địa lý quốc gia, hệ thống bản đồ địa hình quốc gia, bản đồ chuyên ngành và cơ sở dữ liệu chuyên ngành về hiện trạng tài nguyên thiên nhiên và môi trường, thực trạng biến đổi khí hậu; đ) Nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám trong quy hoạch lãnh thổ, lãnh hải, đô thị và cấp vùng, xây dựng, giao thông, năng lượng; bảo vệ môi trường trong hoạt động du lịch, tổ chức lễ hội, bảo vệ và phát huy giá trị di tích, di sản thế giới; phục vụ sức khỏe cộng đồng; phát triển, quản lý cơ sở hạ tầng, dịch vụ và sản xuất công nghiệp, nông lâm ngư nghiệp; điều tra, kiểm kê và theo dõi diễn biến rừng trên nền tảng công nghệ 4.0; e) Nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám trong giám sát, thu thập thông tin, phát hiện các hoạt động, diễn biến liên quan đến tài nguyên, môi trường, quốc phòng - an ninh tại biên giới, hải đảo, khu vực khó tiếp cận và ngoài lãnh thổ; g) Nghiên cứu ứng dụng công nghệ viễn thám trong công tác kỹ thuật nghiệp vụ phục vụ quốc phòng - an ninh; đánh giá ảnh hưởng của điều kiện môi trường và biến đổi khí hậu đến các hoạt động quốc phòng - an ninh, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, hoạt động gìn giữ hòa bình Liên Hợp quốc.

Hỗ trợ hợp tác quốc tế, tiếp nhận và chuyển giao công nghệ viễn thám: a) Nghiên cứu tiếp thu, làm chủ và phát triển các công nghệ tiên tiến từ nước ngoài được chuyển giao cho Việt Nam; b) Xúc tiến, tổ chức hợp tác song phương với các quốc gia có tiềm lực, kinh nghiệm thực hiện một số hoạt động nghiên cứu và chuyển giao công nghệ viễn thám; c) Nghiên cứu, phát triển các hệ thống, mô hình và phương pháp phù hợp để chuyển giao công nghệ, các kết quả nghiên cứu cho các ngành, lĩnh vực và địa phương.